I
III
II
IV
Tuồng.
Kịch.
Chèo.
Hát nói.
Cảnh huyện đường khi xử tội người vi phạm.
Cảnh xử kiện của tri huyện.
Cảnh người dân kéo đến huyện đường xem xử kiện.
Cảnh tri huyện và đề lại bàn bạc với nhau về các nhũng nhiễu người kêu kiện.
Đúng.
Sai.
Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước.
Châm biếm và vạch trần bộ mặt của xấu xa của những kẻ thuộc bộ máy cai trị như tri huyện và đề lại.
Phân nào cho thấy xã hội phong kiến xưa với những góc khuất, những kẻ tham lam dựa vào quan chức để nhũng nhiễu dân chúng.
Bộc lộ niềm cảm thông, thương xót đối với những người dân thấp cổ bé họng bị lợi dụng
Quan Âm Thị Kính.
Đồ điếc.
Nghêu Sò Ốc Hến.
Kim Nham.
Bàn của đề lại có nghiên bút và một chồng đơn từ.
Trên tường treo bức hoành phi đề hai chữ huyện đường, hai bên hai câu đối.
Bàn giấy của tri huyện ở chính giữa, trên có ống hút, nghiên mực, điếu bình.
Huyện đường lộn xộn, không có nề nếp, quy củ.
Sau khi bàn bạc, tri huyện và đề lại đưa ra phương án xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét.
Tri huyện bước ra, tự xưng tên tuổi, chức vụ, kinh nghiệm; đề lại theo hầu phía sau, hỏi thăm và thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến.
Tri huyện xem xét kĩ lưỡng sự tình, sau đó xử án công bằng.
Lính lệ ra gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào hầu.
Sử dụng thủ pháp nghịch dị dân gian.
Kết hợp linh hoạt các cách nói, hát như hát lệch, hát sắp,...
Ngôn từ dân gian, mộc mạc, dễ hiểu.
Nghệ thuật châm biếm có pha chút hài hước, hóm hỉnh.